Phẫu thuật mạch máu là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật mạch máu

Phẫu thuật mạch máu là chuyên khoa y học điều trị các bệnh lý động tĩnh mạch, yêu cầu kỹ năng cao và hiểu biết sâu về tuần hoàn. Ngành này phát triển từ các phương pháp đơn giản đến kỹ thuật tiên tiến như nội mạch và vi phẫu. Bệnh lý phổ biến gồm xơ vữa động mạch, phình động mạch, huyết khối tĩnh mạch sâu, và suy giãn tĩnh mạch. Các kỹ thuật gồm phẫu thuật mở, nội mạch, ghép động mạch. Lợi ích gồm cải thiện chất lượng sống, nhưng có rủi ro như nhiễm trùng, chảy máu. Tương lai hướng đến cải thiện kỹ thuật ít xâm lấn và ứng dụng công nghệ tiên tiến.

Phẫu Thuật Mạch Máu: Tổng Quan và Tầm Quan Trọng

Phẫu thuật mạch máu là một lĩnh vực chuyên khoa trong y học, tập trung vào điều trị các bệnh lý liên quan đến hệ thống động tĩnh mạch. Đây là một lĩnh vực y học phức tạp, yêu cầu kỹ năng chuyên môn cao và hiểu biết sâu sắc về sinh lý học của hệ thống tuần hoàn.

Lịch Sử Phát Triển của Phẫu Thuật Mạch Máu

Phẫu thuật mạch máu đã có những bước phát triển đáng kể qua nhiều thập kỷ. Từ những nỗ lực ban đầu trong việc chữa trị bệnh mạch máu đơn giản, tới nay, ngành này đã phát triển với các kỹ thuật tiên tiến như can thiệp nội mạch và vi phẫu. Nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phẫu thuật mạch máu đã trở thành một phương pháp điều trị hiệu quả cho nhiều bệnh lý phức tạp.

Các Loại Bệnh Lý Liên Quan

Các bệnh lý phổ biến trong lĩnh vực mạch máu bao gồm:

  • Xơ vữa động mạch: Một tình trạng mà mảng bám tích tụ trong động mạch, gây tắc nghẽn và hạn chế lưu lượng máu.
  • Phình động mạch: Một tình trạng mà một phần của động mạch bị giãn ra, có thể dẫn đến vỡ động mạch.
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu: Hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch sâu, chủ yếu ở chân, có nguy cơ gây thuyên tắc phổi.
  • Suy giãn tĩnh mạch: Tình trạng mà tĩnh mạch trở nên phình ra, dẫn đến các triệu chứng như đau, nặng chân, và sưng.

Các Kỹ Thuật Phẫu Thuật Mạch Máu Phổ Biến

Phẫu thuật mạch máu bao gồm nhiều kỹ thuật khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng và vị trí của bệnh lý. Một số kỹ thuật phổ biến là:

  • Phẫu thuật mở: Phương pháp truyền thống với một vết cắt lớn để tiếp cận và điều trị bệnh lý.
  • Nội mạch: Kỹ thuật ít xâm lấn hơn, bằng cách sử dụng các dụng cụ nhỏ để điều trị bên trong mạch máu.
  • Ghép động mạch: Sử dụng một đoạn mạch máu khác để tạo ra một con đường mới cho lưu lượng máu.

Lợi Ích và Rủi Ro Của Phẫu Thuật Mạch Máu

Phẫu thuật mạch máu mang lại nhiều lợi ích đáng kể, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và giảm nguy cơ các biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, như bất kỳ phẫu thuật nào, nó cũng có những rủi ro tiềm ẩn như nhiễm trùng, chảy máu, và các biến chứng do gây mê.

Xu Hướng Phát Triển Trong Tương Lai

Tương lai của phẫu thuật mạch máu hướng tới việc cải thiện hơn nữa các kỹ thuật ít xâm lấn, sử dụng công nghệ robot và trí tuệ nhân tạo để tăng độ chính xác và an toàn trong điều trị. Nghiên cứu và phát triển sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các phương pháp điều trị hiện có.

Kết Luận

Phẫu thuật mạch máu là một lĩnh vực quan trọng trong y học, đóng góp không nhỏ vào việc điều trị và phòng ngừa các bệnh lý mạch máu. Với sự tiến bộ không ngừng của y học và công nghệ, ngành này sẽ tiếp tục phát triển và mang lại nhiều cơ hội cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật mạch máu":

Một Kỹ Thuật Tái Tạo Mới Sau Các Phương Pháp Nội Soi Mở Rộng Qua Mũi: Vạt Mạch Máu Từ Vách Ngăn Mũi Dịch bởi AI
Laryngoscope - Tập 116 Số 10 - Trang 1882-1886 - 2006
Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ở những bệnh nhân có khuyết tật lớn ở màng cứng tại nền sọ trước và ventral sau phẫu thuật nền sọ qua đường nội soi, có nguy cơ đáng kể xảy ra rò rỉ dịch não tủy sau phẫu thuật tái tạo. Việc tái tạo bằng mô có mạch máu là mong muốn để tạo điều kiện lành thương nhanh chóng, đặc biệt ở những bệnh nhân đã từng trải qua xạ trị.

Phương pháp: Chúng tôi đã phát triển một vạt mô tĩnh mạch từ màng nhầy vách ngăn mũi và màng nhầy sụn mũi dựa trên động mạch mũi vách ngăn, một nhánh của động mạch vách ngăn sau (vạt Hadad‐Bassagasteguy [HBF]). Một cuộc khảo cứu hồi cứu về các bệnh nhân phẫu thuật nền sọ qua đường nội soi tại Đại học Rosario, Argentina, và Trung tâm Y tế Đại học Pittsburgh đã được thực hiện nhằm xác định các bệnh nhân được tái tạo bằng vạt màng nhầy vách ngăn có mạch máu.

#phẫu thuật nền sọ #vạt mô tĩnh mạch #dịch não tủy #xạ trị #tái tạo.
Đánh Giá Về Phẫu Thuật Khớp Mắt Bắp Chân: Các Yếu Tố Xu Hướng Nguy Cơ Tái Thống Nhất Dịch bởi AI
Foot and Ankle International - Tập 15 Số 11 - Trang 581-584 - 1994

Mục đích của nghiên cứu này là để xem xét 15 năm kinh nghiệm trong việc phẫu thuật khớp mắt bắp chân, đặc biệt là đề cập đến nguyên nhân gây ra các bệnh lý ở khớp mắt bắp chân, tỷ lệ không nối ghép xương, và các tình trạng liên quan có thể dẫn đến tình trạng này. Bảy mươi tám ca phẫu thuật khớp mắt bắp chân được thực hiện từ năm 1975 đến 1990 đã được xem xét cho nghiên cứu này. Thời gian theo dõi trung bình là 4 năm. Các bệnh nhân có tình trạng không nối ghép xương đã được đánh giá riêng biệt để tìm hiểu các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tình trạng này. Các yếu tố liên quan đến không nối ghép xương bao gồm loại gãy xương, bằng chứng của hoại tử không mạch máu, nhiễm trùng, các bệnh lý nghiêm trọng, và chấn thương mở. Các yếu tố không liên quan đến tình trạng không nối ghép xương bao gồm độ tuổi, tiền sử phẫu thuật khớp dưới gót chân hoặc phẫu thuật ba khớp, và kỹ thuật thực hiện.

#phẫu thuật khớp mắt bắp chân #không nối ghép xương #yếu tố nguy cơ #hoại tử không mạch máu #nhiễm trùng #gãy xương.
Đảm bảo chất lượng nội bộ trong phẫu thuật tim – Những phát triển tại Münster Dịch bởi AI
Zeitschrift für Herz-, Thorax- und Gefäßchirurgie - - 1998
Đảm bảo chất lượng nội bộ (QS) trong y tế là một phương pháp không thể thiếu để bảo đảm và cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Tại Khoa và Phòng khám Phẫu thuật lồng ngực, tim mạch và mạch máu của Đại học Westfälische Wilhelms-Universität Münster, một chương trình đảm bảo chất lượng toàn diện đã được thiết lập từ năm 1990. Hàng năm, hơn 2500 ca phẫu thuật được thực hiện, trong đó có 1400 ca dưới sự hỗ trợ của máy tim phổi. Phạm vi phẫu thuật bao gồm toàn bộ lĩnh vực phẫu thuật tim, lồng ngực và mạch máu, bao gồm cả các ca cấy ghép nội tạng lồng ngực cũng như việc sửa chữa các dị tật tim bẩm sinh nghiêm trọng. Bài viết này sẽ báo cáo về phương pháp cũng như kinh nghiệm trong quá trình đảm bảo chất lượng nội bộ.
#đảm bảo chất lượng #phẫu thuật tim #y tế #phẫu thuật lồng ngực #mạch máu #cấy ghép nội tạng #dị tật bẩm sinh
Kết quả hoạt động của đơn vị phẫu thuật tim mạch - Lồng ngực, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội sau 1 năm thành lập
Mục tiêu nghiên cứu: Đơn vị Phẫu thuật Tim mạch – Lồng ngực (PT TM – LN) mới được thành lập. Tổng kết hoạt động của Đơn vị sau 1 năm có ý nghĩa quan trọng để hoàn thiện qui trình, kĩ thuật và định hướng phát triển trong tương lai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang tất cả bệnh nhân được phẫu thuật tim mạch, lồng ngực trong khoảng thời gian từ tháng 10/ 2019 đến 10/ 2020. Kết quả: Có 252 ca phẫu thuật, trong đó có 64 ca phẫu thuật tim hở, 70 ca phẫu thuật lồng ngực và 118 ca mổ mạch máu. Phẫu thuật nhiều mặt bệnh đa dạng của tim mạch – lồng ngực, như phẫu thuật lóc động mạch chủ loại A, thay van, sửa van tim, phẫu thuật bệnh lý mạch máu như mạch cảnh, động mạch chủ bụng, thiếu máu mạn tính chi hay các bệnh lý phổi, trung thất, lồng ngực. Các kỹ thuật hybrid (phẫu thuật và can thiệp đồng thời) cho bệnh lý mạch máu chi, bệnh động mạch chủ ... Kết luận: Qua một năm hoạt động, mặc dù còn nhiều khó khăn và hạn chế, Đơn vị đã triển khai thành công các phẫu thuật chuyên sâu về tim mạch – lồng ngực.
#phẫu thuật tim hở #phẫu thuật lồng ngực #phẫu thuật mạch máu
Kết quả điều trị bệnh động mạch chi dưới bằng phẫu thuật phối hợp với can thiệp mạch máu một thì (Hybrid) tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2014 - 2015
Phối hợp phẫu thuật và can thiệp nội mạch một thí (hybrid) cho bệnh mạch máu chi dưới đã được tiến hành tại bệnh viện Việt Đức t 2011 với kết quả ban đầu tương đối tốt. Chúng tôi tiếp tục tiến hành biện pháp điều trị này cho BN có chỉ định giai đoạn 2014-2015. Kết quả: có 14 BN được tiến hành điều trị trong đó có 8 BN thiếu máu giai đoạn III, 6 BN thiếu máu giai đoạn IV theo phân loại Leriche-Fontaine. Chỉ có 1 BN nữ, tuổi trung bính của BN là 72,7. Có 28,6 BN có tổn thương TBMN cũ, 21,4 BN có tổn thương mạch cảnh hoặc mạch vành cần can thiệp kèm theo. Tất cả các BN đều giảm/ hết đau sau điều trị. ABI trung bính của chi đau tăng t 0,32 lên 0,73. Chỉ có một BN phải cắt cụt 1/3 dưới cẳng chân do có hoại tử bàn chân t trước. Tắc cầu nối sau mổ gặp 1 trường hợp. Cắt cụt tối thiếu sau điều trị chỉ chiếm 21,43 . Không có biến chứng về kỹ thuật trong quá trính điều trị. Hybrid cho những tổn thương nhiều tầng của bệnh ĐM chi dưới vẫn là một biện pháp an toàn, hiệu quả và nên được áp dụng. Từ k óa: Bệnh ĐM chi dưới, Phẫu thuật mạch máu, can thiệp mạch máu, hybrid
#Bệnh ĐM chi dƣới #Phẫu thuật mạch máu #can thiệp mạch máu #hybrid
Điều trị biến chứng thứ phát cầu nối động - tĩnh mạch dùng chạy thận chu kì
Mở đầu: Cầu nối động – tĩnh mạch dùng chạy thận nhân tạo chu kỳ rất phổ biến. Biến chứng cầu nối ngày càng phức tạp, gây tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm biến chứng thứ phát cầu nối động-tĩnh mạch. Kết quả xử trí. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu mô tả loạt ca biến chứng cầu nối động-tĩnh mạch được phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch từ 06/2020 đến 06/2023 tại bệnh viện Thống Nhất. Kết quả: 81 bệnh nhân, nam chiếm 54%, tỉ lệ nam/nữ 1,19/1. Trước phẫu thuật: suy cầu nối (43), tăng lưu lượng (13), phình mạch (7), nhiễm trùng (9) và tắc hẹp tĩnh mạch đường về (8). Thời gian xử trí trung bình 92,8 + 45 phút. Kết quả tốt ra viện có 56 trường hợp, sau 12 tháng có 44 trường hợp. Biến chứng sau xử trí: tắc cầu nối (07), hẹp miệng nối (07), nhiễm trùng vết mổ (07). Nhóm suy cầu nối chiếm đa số. Kết luận: có nhiều biến chứng, hay gặp là suy cầu nối. Kết quả sau xử trí tốt có 56 trường hợp (ra viện), 44 trường hợp (sau 12 tháng).
#phẫu thuật tạo cầu nối mạch máu #avf #suy cầu nối #phình mạch
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LÀM CẦU NỐI ĐỘNG TĨNH MẠCH CHO BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo thông động tĩnh mạch cho bệnh nhân suy thận mạn chạy thận chu kỳ. Đối tượng và Phương pháp: 42 bệnh nhân  suy thận mạn được làm cầu nối động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo. chọn mẫu thuận tiện. Tiến hành tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên thời gian từ 1/2022 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả: 25 bệnh nhân nam, 17 bệnh nhân nữ. Độ tuổi trung bình 57,3 ±12,2 tuổi, cầu nối động tĩnh mạch thông tốt 95,2%, lưu lượng trung bình 864,42 ± 77,80mml/phút. 1 Bệnh nhân tắc cầu nối sau hơn 1 tháng phẫu thuật. Kết luận: Kết quả sau phẫu thuật tốt là 95,2%. Biến chứng tắc miệng nối 1 tuần sau phẫu thuật chiếm 2,4%.
#cầu nối động tĩnh mạch #suy thận mạn
Phẫu thuật tổn thương mạch máu ngoại vi tại vị trí chọc mạch sau can thiệp tim mạch
 Các phương pháp can thiệp tim mạch ngày càng được phát triển và áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàngnhằm điều trị nhiều bệnh lý như bệnh mạch vành, động mạch chủ, bệnh van tim, chấn thương… Đi kèm với sự pháttriển này là các biến chứng mạch máu ở vị trí chọc mạch. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay còn rất ít nghiên cứu về biếnchứng này. Trong 15 trường hợp của nghiên cứu, hình thái tổn thương mạch máu sau can thiệp mạch bao gồm vếtthương động mạch (13,3%), giả phình động mạch (60,0%), thông động - tĩnh mạch (20,0%) và tụ máu sau phúc mạc(6,7%). Vị trí tổn thương gặp ở động mạch quay (20,0%), động mạch cánh tay (13,3%) và động mạch đùi (66,7%).Hầu hết bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật lấy khối giả phình, máu tụ và khâu vết thương bên với kết quả tốt.
#Phẫu thuật mạch máu ngoại vi #can thiệp tim mạch #vết thương động mạch #giả phồng động mạch #thông động – tĩnh mạch #tụ máu sau phúc mạc
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT GIẢI ÉP XUNG ĐỘT MẠCH MÁU THẦN KINH VÙNG GÓC CẦU TIỂU NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị vi phẫu thuật xung đột mạch máu thần kinh VII, V vùng góc cầu tiểu não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 106 bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật tại trung tâm phẫu thuật thần kinh bệnh viện Việt Đức trong 3 năm (từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2021). Nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Tỷ lệ điều trị phẫu thuật xung đột mạch máu và phức hợp thần kinh V, VII ở nữ gấp trên 2 lần nam giới. Xung đột mạch máu thần kinh chủ yếu ở vùng gần thân não. Tỷ lệ điều trị hiệu quả 89,62%, biến chứng hay gặp nhất là mất cảm giác nửa mặt tạm thời 8,62% giảm thính lực tạm thời  22,92%. Kết luận: Nguyên nhân chủ yếu gây xung đột thần kinh V là động mạch tiểu não trên (55,17%), với thần kinh VII là động mạch tiểu não trước dưới (52,05). Phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh mang đến hiệu quả tốt cho bệnh nhân. Mất cảm giác nửa mặt mặt tạm thời 8,62%, giảm thính lực tạm thời 22,92%... là biến chứng hay gặp tạm thời trong mổ.
#Đau dây V #co giật nửa mặt
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT KẾT HỢP CAN THIỆP ĐỒNG THÌ ĐIỀU TRỊ BỆNH THIẾU MÁU CHI DƯỚI MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2015- 2019
Bệnh nhân (BN) thiếu máu chi dưới mạn tínhđiều trị bằng phương pháp Hybrid từ 1/2015- 3/2019 tại Khoa phẫu thuật Tim mạch Bệnh viện HN Việt Đức. Các kỹ thuật hybrid đã thực hiện: stent động  mạch (ĐM) chậu bắc cầu ĐM đùi- khoeo10 BN (19,2%); stent ĐM chậu bắc cầu ĐM đùi-đùi24 BN (46,1%); nong ĐM đùi nông bắc cầu ĐM đùi-đùi 3 BN (5,7%); stent ĐM chậu bóc nội mạc ĐM đùi 9 BN (17,3%); nong ĐM chậu bóc nội mạc ĐM đùi1 BN(1,9%);  stent ĐM chậu bắc cầu ĐM chậu-khoeo1 BN (1,9%); nong ĐM chày, mác bắc cầu ĐM chậu-khoeo4 BN (7,69%). Các tai biến đều kiểm soát được hoàn toàn trong quá trình điều trị. Hiệu quả cải thiện tưới máu chi cao: ABI tăng rõ rệt từ 0,36±0,23 lên 0,65±0,25 (p <0,05). Chi được bảo tồn chiếm 98,03%.
#Phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch đồng thì #bệnh thiếu máu chi dưới mạn #bệnh mạch máu ngoại biên
Tổng số: 99   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10